Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo

Suy thận mãn thường là biến chứng của nhiều bệnh lý mãn tính như tiểu đường, cao huyết áp, viêm cầu thận, hội chứng thận hư, bệnh gút, lupus…

Khi thận bị suy thì khả năng thanh lọc một số chất tạo ra do quá trình chuyển hóa bị giảm đưa đến tình trạng tăng chất ure trong máu ,đồng thời có sự ứ trệ muối , nước gây phù nề gây ảnh hưởng đến cao huyết áp và suy tim. Vì vậy kết hợp với điều trị thuốc thì chế độ ăn trong giai đoạn này cần giảm bớt lượng đạm ăn vào đồng thời hạn chế muối nước khi người bệnh có phù và tiểu ít.

Khi suy thận diễn biến dần dần đến giai đoạn nặng, thận không còn khả năng đào thải các chất và gây nhiều biến chứng nguy hiểm thì lúc này bác sĩ xem xét chọn lọc phương pháp điều trị thay thế thận và tùy vào tình trạng mỗi bệnh nhân và điều kiện của cơ sở y tế mà sẽ chỉ định chạy thận nhân tạo hay là thẩm phân phúc mạc.

Chạy thận nhân tạo hay thẩm phân phúc mạc là 2 phương pháp điều trị thay thế thận, tuy nhiên chạy thận nhân tạo hiện nay được dùng khá phổ biến hơn ở hầu hết các cơ sở y tế tuyến tỉnh và thành phố và một số bệnh viện tuyến huyện.

Cơ chế hoạt động của máy lọc là lọai bỏ các chất cặn bã ra ngoài cùng với nước thay thế cho quả thận bị suy không đảm đương được chức năng bài tiết nước tiểu. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có hạn chế là một số chất dinh dưỡng cũng bị thất thoát ra ngoài qua màng lọc đặc biệt là chất đạm, chất khoáng như canxi, magie, một số  vitamin  như vitamin C , B12, ,vitamin nhóm B, axit folic,…

Vì vậy để khắc phục tình trạng thiếu hụt này thì chế đô ăn hàng ngày cần bổ sung thêm các chất bị thiếu cũng như cần hạn chế các chất có nguy cơ thừa nhằm mục tiêu duy trì được tình trạng dinh dưỡng tốt trong quá trình lọc thận để đạt được mục tiêu cuối cùng là kéo dài thời gian và chất lượng sống cho những bệnh nhân chạy thận nhân tạo.

Nguyên tắc dinh dưỡng

Nguyên tắc cơ bản để thiết kế khẩu phần dinh dưỡng cho người chạy thận nhân tạo: Năng lượng cao, giàu chất đạm, giàu canxi, hạn chế nước, ít Natri, ít Kali, ít Phosphat, đủ vitamin.

1.     Chế độ ăn giàu chất đạm ( Protein)

Đối với người bình thường thì cần khoảng 1g/kg/ngày (ví dụ người 50kg thì cần 50g đạm mỗi ngày).

Đối với người chạy thận nhân tạo thì cần nhiều chất đạm hơn. Nhu cầu khoảng 1.2g - 1.4g/kg/ngày (lấy số cân nặng nhân với 1.2 – 1.4 như vậy người 50kg cần từ 60g -70g chất đạm mỗi ngày).

Thực phẩm giàu chất đạm bao gồm:

100g thịt heo, thịt bò có 20g chất đạm

1 quả trứng gà lớn hoặc 2 lòng trắng trứng có 7g đạm

1 ly  250ml sữa dinh dưỡng cao cung cấp 10g đạm

1 hộp sữa bò tươi không đường (180ml) có 7 g đạm

1 miếng phô mai đầu bò : có 4g đạm

Trung bình mỗi ngày cần khoảng 120g -150g thịt hoặc cá nạc, 1 quả trứng gà nhỏ (hoặc 1 lòng trắng trứng lớn hoặc 03 trứng cút), 1 ly sữa 200ml, 1 hủ yaourt hoặc 1 miếng phô mai...để cung cấp đủ lượng đạm cần thiết. (chú ý phômai có nhiều muối và phốt pho nên không ăn nhiều )

Nếu người bệnh ăn kém (mỗi bữa chỉ ăn vài muỗng cơm hoặc một chút cháo) thì nên uống bổ sung 3-4 ly sữa dinh dưỡng cao giàu đạm mỗi ngày để đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng cần thiết .

2.     Đảm bảo đủ năng lượng

Cần cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cho cơ thể để phòng chống suy dinh dưỡng trong quá trình chạy thận.

Nhu cầu 35 -40 kcal/kg/ngày (tính cân nặng trước chạy thận). Người 50kg cần 1800 - 2000kcal mỗi ngày.

Chất tinh bột là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, chiếm 50% -60% tổng năng lượng khẩu phần .

Chất bột bao gồm cơm, bún, mì, nui, phở, khoai, miến…

Ngoài 3 bữa ăn chính cần bổ sung thêm các bữa ăn phụ như sữa giàu đạm, khoai củ, bột sắn dây, …

Trước khi lọc thận nên ăn một bữa ăn đủ chất (cơm, cháo, khoai củ kèm với thịt, cá,trứng, rau củ…), nếu bệnh nhân ăn kém thì thay thế bằng 1 ly sữa hoặc bột ngũ cốc giàu năng lượng và đạm để cung cấp đủ dinh dưỡng, bù chất đạm bị thất thoát đồng thời đề phòng hạ đường huyết trong và sau khi lọc.

3.     Chất béo

Gần 1 phần 3 nguồn năng lượng cần cho cơ thể được cung cấp từ chất béo.

1g chất béo cung cấp 9 calo, trong khi 1g bột đường hoặc 1g đạm chỉ cung cấp 4 calo

1 muỗng cà phê lớn chứa 5g dầu cung cấp 45 kcal

Mỗi ngày dùng thêm 5 muỗng dầu sẽ cung cấp 225kcal (bằng năng lượng của 1 chén cơm đầy hoặc 2 chén cháo đặc)

Cần bổ sung dầu ăn khi chế biến các món ăn (cho thêm vào cháo, súp, canh, trộn , chiên, xào,…) để tăng cường năng lượng.

Nên ưu tiên dầu nành ,dầu hướng dương, dầu cải để trộn thêm vào món ăn.

Hạn chế mỡ heo, thịt mỡ, đồ lòng, bơ, dầu dừa, nước cốt dừa, …để giảm nguy cơ rối lọan chuyển hóa mỡ máu.

4.     Hạn chế lượng muối trong khẩu phần ăn

Không ăn các món ăn chế biến sẵn có nhiều muối ( dăm bông ,xúc xích,chả lụa, thịt hộp, dưa muối chua,…)

Các món ăn nêm nếm ít muối, bột nêm ( nấu nhạt hơn bình thường )

Không dùng thêm nước chấm mặn

Lượng muối trong thực phẩm :

100g dăm bông, giò lụa có 800mg muối

1 miếng phô mai đầu bò có 225mg muối

100g thịt heo, thịt bò chỉ có 100mg muối

Trứng không chứa muối

1 muỗng gạt cà phê muối tương đương 5 g muối

1 muỗng cà phê nước mắm có 1g muối

1 muỗng cà phê nước tương có 0.7 mg muối

1 gói mì ăn liền có 2g muối

Tổng lượng muối sử dụng trong ngày không quá 4g

5      Hạn chế nước

Tổng lượng nước dùng trong ngày khoảng 1lít (nếu BN không có nước tiểu ), bao gồm cả nước trong món ăn thức uống.

Nước từ thức ăn (canh ,súp ,cháo, sữa, yaourt, trái cây …, ) chiếm khoảng phân nửa nhu cầu nước.

Tránh dùng nước ngọt có gas vì có nhiều đường.

Nên uống từng ngụm nước, rải đều trong ngày.

1 chén canh, súp, 1ly sữa tương đương 200ml nước.        

Uống ít nước canh và nước rau quả vì có nhiều muối và kali.

6.      Rau–Trái cây

Rau, trái cây cung cấp vitamin, khóang chất và chất xơ cho cơ thể. Tuy nhiên chúng có chứa nhiều kali và khi kali trong máu tăng cao sẽ gây nguy hiểm như lọan nhịp tim ,có thể gây ngưng tim.

Nhu cầu kali mỗi ngày không quá 2g vì vậy nên chọn các lọai rau, trái cây có chứa ít kali .

Cách chế biến để giảm kali: cắt nhỏ, ngâm hoặc nấu với hai lần nước, hoặc luộc bỏ nước.

Mỗi ngày có thể dùng 100-150g  rau củ và 100g trái cây tươi.

7.      Vitamin và muối khoáng

Cùng với việc hạn chế rau và trái cây , việc nấu với nhiều nước và chính sự lọc thận  sẽ đưa đến sự thiếu hụt các vitamin B1, B6, Acid filic, Vitamin C, chất sắt, Canxi,..Vì vậy cần được uống bổ sung theo chỉ định của bác sĩ.

Cần hạn chế ăn đồ lòng, tôm cua, lòng đỏ trứng, socola, phô mai,…để hạn chế tăng photpho.

Nguồn: ThS BS Lê Thị Ngọc Vân (Khoa dinh dưỡng – Bệnh viện Nhân dân 115)

Bình luận từ Facebook

Phản hồi

Tin tức khác

Hỗ trợ trực tuyến
Quảng cáo
Nhận tin sản phẩm mới
  • Email:
facebook

Lượt truy cập
  • Hôm nay 19021
  • Tổng lượt truy cập 2,775,714